Báo cáo Quốc tế: AMIANG TRẮNG - ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO

25-02-2014

BÁO CÁO 1:

Amiang trẮng: Đánh giá và qun lý ri ro

Jacques Dunnigan, Ph.D. CANADA

An toàn trong sử dụng Amiang trắng

i/ TỪ các kinh nghiỆm quá khỨ đẾn nhỮng yêu cẦu và triỂn khai ti hiỆn ti

1.                 Kế thừa quá khứ

Chúng ta cần học hỏi gì từ quá khứ? Những kinh nghiệm đã qua cho chúng ta những bài học quan trọng: Với nhiều vật liệu và công nghệ, việc sử dụng không kiểm soát và xao nhãng đã dẫn đến những tác động đến sức khỏe không mong muốn, và cả những thảm họa môi trường.

Chúng tôi học được rằng, việc sử dụng amiang không kiểm soát có thể dẫn đến những bệnh nghiêm trọng:

-         Xơ hóa phổi: « Bệnh bụi phổi Amiang »

-         Ung thư phổi

-         U trung biểu mô

Chúng tôi học được rằng, không phải tất cả các loại sợi amiang có tác động như nhau, những sự khác biệt về khả năng này phụ thuộc về độ lớn, đặc biệt là đối với u trung biểu mô:

-         Crocidolite: (500)

-         Amosite:      (100)         

-         Chrysotile:      (1)

Chúng tôi cũng học được rằng với tất cả các vật liệu sợi, rủi ro xảy ra liên quan đến:

-         Liều lượng, thời gian phơi nhiễm;

-         Quy mô;                                 

-         Tính lâu dài (tính bền sinh học)

Những nguy cơ đặc biệt của sợi:

                                         Chrysotile                   Amosite            Crocidolite

Với ung thư phổi:                     1                      10                             50

 

Với u trung biểu mô:               1                      100                  500

          _________________________________________________________

Hodgson J.T. and Darnton A. (2000). The Quantitative Risks of Mesothelioma and Lung Cancer  in Relation to Asbestos. 

 Ann. Occup. Hyg. 44(8): 565-601

 

Amiang trắng có nguy cơ ít hơn đáng kể so với amiang nâu và xanh. Khi được kiểm soát phù hợp, amiang trắng không gây ra nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng với các công nhân và cộng đồng.

 

2.     Hiểu khái niệm « Sử dụng có kiểm soát » như thế nào?

Các mục của sử dụng có kiểm soát phân loại dựa trên các bằng chứng khoa học. Bao gồm:

a -  Loại trừ amiang nâu và xanh.

b -   Quy định và thực thi.

c -  Thực hiện :

                                      - Quản lý

                                      - Bố trí kiểm soát bụi

                                      - Giám sát y tế

                                      - Đào tạo và thông tin

Sử dụng có kiểm soát

Picture2

 

Quy định và thực thi

Trách nhiệm của Chính phủ thể hiện qua Cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền:

          - Đặt ra giới hạn phơi nhiễm;

          - Xác định phương pháp đo lường;

          - Tiếp nhận và giữ kết quả của mọi hoạt động;

          - Có quyền để cho ngừng hoạt động;

          - Duy trì tương tác với người thuê lao động;

          - Xác định phương pháp phù hợp để loại bỏ.

Picture4

 

Thực hiện

Quản lý

Việc quản lý cần được tiến hành bởi các chuyên gia vệ sinh công nghiệp lành nghề, sử dụng các biện pháp lấy mẫu và đếm.

Một cách lý tưởng, việc quản lý nơi làm việc nên được thực hiện bởi một nhóm các chuyên gia bao gồm các đại diện từ cả người thuê lao động và công nhân.

Các biện pháp nên được thực hiện theo một nền tảng thường xuyên, các kết quả nên được báo cáo tới cả người thuê lao động và các công nhân, đồng thời tới CA. Điều  này đảm bảo những hành động đúng đắn sẽ được tiến hành khi  cần thiết.

Kiểm soát bụi

Việc kiểm soát bụi đầy đủ và thích hợp (thông gió, phương pháp ẩm,…) nên được lắp đặt ở tất cả những nơi làm việc nhạy cảm.

 Tiến hành kiểm soát bụi một cách thích hợp nên được quản lý liên tục.

Giám sát y tế

Giám sát y tế là một việc cần thiết rõ ràng. Nó nên là một hoạt động lâu dài và có tổ chức. Giám sát y tế bao gồm:

-         Xét nghiệm y tế định kỳ cho công nhân, trước, trong và sau khi ngừng làm việc;

-         Những xét nghiệm y tế đó nên được thực hiện dựa theo phác đồ quốc tế đã được công nhận (tia X, chức năng phổi,…). Các công nhân phải được thông báo về kết quả của xét nghiệm y tế;

-         Jacques Dunnigan, Ph.D. CANADA

TIN MỚI ĐĂNG